5. Cải thiện an ninh hệ thống với các tính năng trong Security
Cũng tương tự như các thiết lập ở trên, thì các tính năng chính trong thẻ Security cũng được chia ra làm nhiều mục như là System Security, Other Security, Drives and Programs…giúp bạn dễ dàng thao tác hơn.
- System: Để tùy chỉnh các thiết lập hệ thống thì bạn kích chọn vào biểu tượng của mục System Security. Nếu bạn muốn ngăn chặn người khác cài đặt các chương trình khác lên máy tính thì chọn vào thẻ System ở khung bên phải, sau đó đánh dấu chọn vào ô Prevent from install programs.
Group Policy cũng là một công cụ khá quan trọng để tùy chỉnh các chính sách của máy tính, do đó để hạn chế những người dùng khác thay đổi các chính sách này thì bạn nên đánh dấu chọn vào ô Restrict Management Console Snap-ins. Khi đó, nếu ai cố tình mở công cụ này thì sẽ bị báo lỗi ngay lập tức. Và một số các tùy chỉnh khác như là Disable Command Prompt and Bat files (vô hiệu hóa hộp thoại Command và việc thực thi file .bat), Prevet user installed Gadgets (ngăn cấm người sử dụng cài đặt các Gadget), Disable changing Screen Saver (vô hiệu hóa việc thay đổi Screen saver)…
- System Component: Để tùy chỉnh các thành phần hệ thống, bạn chuyển sang thẻ System Component. Tại đây sẽ bao gồm các thiết lập như là Disable Windows Defender (vô hiệu hóa Windows Defender), Disable Windows Media Center (vô hiệu hóa Windows Media Center) và một số tùy chọn khác để vô hiệu hóa Registry Editor, Task Manager, Sound Recorder,…
Ngoài ra, bạn có thể kích chọn vào liên kết Turn Windows features on or off để mở hộp thoại tắt/mở các tính năng khác của Windows như là việc cài đặt .NET Framework 3.5, Hyper-V, hay cài đặt lại Internet Explorer 10…
- Log on: Để xem các thông tin về việc ai đã đăng nhập máy tính trước đó, bạn đánh dấu chọn vào ô bên dưới là Display information about previous logons là xong. Tương tự như vậy, ở thẻ này còn một số các tùy chọn để khóa màn hình, đăng nhập máy tính với quyền hạn người quản trị (Administrator)…
Thẻ cuối cùng trong mục này chính là Update and Error Report. Với một số tùy chọn như là Disable Auto Updates Service (vô hiệu hóa tính năng tự động cập nhật), Disable automatic restart after update (vô hiệu hóa tính năng tự động khởi động lại sau khi cài đặt các bản cập nhật).
Sau khi thay đổi hoàn tất các thiết lập, bạn nhấn Save để lưu lại, và chờ một lát để chương trình khởi động lại Windows Explorer là xong. Ngược lại, nếu bạn muốn khôi phục lại các thiết lập như ban đầu thì kích chọn vào nút Restore.
Để thay đổi một số thiết lập về bảo mật khác, bạn chuyển xuống thẻ Other Security ở khung bên trái. Tại đây, bạn dễ dàng vô hiệu hóa việc sử dụng tính năng System Restore hoặc giới hạn lại dung lượng khi sử dụng tính năng này.
Để ẩn ổ đĩa hoặc cấm truy cập vào ổ đĩa bất kì, bạn chọn vào tính năng Drivers and Programs. Tại thẻ Hide Drives, bạn chọn vào ổ đĩa muốn ẩn rồi nhấn Hide hoặc nhấn Restrict để cấm truy cập. Tương tự như vậy, thẻ Restrict Programs sẽ cho phép bạn cấm người khác chạy một chương trình bất kì.
Ngoài ra, trong mục Security này còn một số tính năng khác như là mã hóa tập tin, thư mục. Xóa file triệt để khỏi ổ cứng…Đầu tiên, bạn nhấn vào tính năng File and Folder, sau đó bạn kích chọn vào nút Start File Security và duyệt đến tập tin/thư mục cần mã hóa.
6. Tối ưu hóa tốc độ internet với các tính năng trong mục Network
Để tối ưu hóa tốc độ kết nối và tải tập tin, bạn chuyển sang thẻ Network và chọn vào mục System Network. Đầu tiên, bạn cần chọn vào loại kết nối mà bạn đang sử dụng ở mục Select your Network type below như là DSL, Lan or More…. Khi đó, các thông số và tùy chọn ở bên dưới sẽ tự động được kích hoạt và thay đổi tương ứng. Mặc dù vậy, bạn hoàn toàn vẫn có thể vô hiệu hóa hoặc thay đổi lại theo ý thích của bạn.
Để tinh chỉnh các thiết lập về mạng, bạn chuyển sang thẻ Tweak Network, tại đây, bạn có thể đồng bộ thời gian, giới hạn các phiên làm việc và thời gian hoạt động khi sử dụng tính năng Remote Desktop. Ngoài ra, bạn có thể kích hoạt tính năng đăng nhập nhiều tài khoản trên Windows Live Messenger bằng cách đánh dấu chọn vào ô Enable Multiple Instances of Windows Live Messenger for Multi Logins.
Để cấu hình trình duyệt Internet Explorer, bạn chuyển sang mục IE Manager bên dưới. Để thiết lập lại trang nhà của trình duyệt, bạn nhập vào địa chỉ trang web ở khung Home Page Settings, bật chế độ tương thích (Turn on Internet Explorer 7 compatibility Mode), tắt chế độ tăng tốc phần cứng (Turn off the GPU acceleration)…
Tiếp theo đó, bạn có thể chuyển sang các thẻ bên cạnh để gỡ bỏ các toolbar không cần thiết ra khỏi trình duyệt. Sau đó chuyển sang thẻ Toolbars, chọn vào các toolbar mà bạn muốn gỡ bỏ rồi nhấn Delete là xong.
Thẻ cuối cùng trong mục Network này chính là Hosts Editor. Tính năng này cho phép bạn điều chỉnh thông tin trong file hosts một cách dễ dàng mà không cần sử dụng các phần mềm ngăn chặn các website khác. Nếu bạn muốn cấm truy cập vào một website bất kì, bạn chỉ cần nhấn vào nút Add > Add Blocked và nhập tên web đó vào là được. Khi đó, bạn sẽ bắt gặp một thông báo lỗi khi cố gắng truy cập vào trang web này.
Để xóa một trang web bất kì, bạn đánh dấu chọn vào ô vuông phía trên tên trang web và nhấn Remove. Cuối cùng, sau khi điều chỉnh hoàn tất, bạn nhấn Save để lưu lại file này là xong.
7. Sử dụng toàn bộ các tiện ích của Windows với Misc. Utilities
Tính năng đầu tiên trong mục Misc. Utilities chính là My Task, tính năng này cho phép bạn lên lịch tự động thực thi các tác vụ như tắt máy, khởi động lại, chạy tập tin, tắt màn hình…Đầu tiên, bạn cần nhập tên tác vụ vào mục Task Name. Sau đó thiết lập ngày giờ để thực thi, cuối cùng tại mục Select Action, bạn chọn vào hành động cần thực hiện, tùy vào từng hành động mà bạn cần phải thiết lập thêm các tùy chọn khác hoặc là không.
Tương tự như vậy, bạn dễ dàng thực hiện tiếp được việc lên lịch cho các tác vụ khác một cách nhanh chóng.
Để truy cập toàn bộ các tiện ích của Windows, bạn chuyển sang tính năng Windows Utilities. Các nhóm công cụ này sẽ được phân chia theo từng thẻ ở khung bên tay trái như là nhóm các công cụ hệ thống (System Utilities), nhóm các công cụ về thiết bị (Device Utilities)…, giúp người dùng sử dụng dễ dàng hơn.
Đây là một tính năng khá sáng giá của Windows 8 Manager, nó cho phép bạn nhanh chóng sử dụng được các công cụ của Windows mà không cần phải mất công tìm kiếm hoặc nhập từ khóa. Theo thử nghiệm của người viết thì mục này có đến hơn 200 tính năng và bạn hoàn toàn có thể sử dụng đồng thời nhiều công cụ cùng một lúc mà không gặp bất cứ trở ngại nào.
Với Windows 8 Manager, bạn không chỉ tùy chỉnh được các thiết lập mà còn có thể cắt/nối tập tin được một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn cần kích chọn vào tính năng File Splitter. Chọn vào tính năng mà bạn muốn sử dụng như là Split (cắt) hoặc Merge (nối) rồi nhấn Next để tiếp tục.
Tại đây, bạn chọn đến tập tin cần cắt và thư mục dùng để lưu trữ các tập tin khi cắt xong. Bạn có thể lựa chọn các thiết lập sao cho các tập tin cắt ra vừa đủ một CD, DVD hoặc một đĩa Blu-ray. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn cắt theo một dung lượng bất kì bằng cách đánh dấu chọn vào mục Custom size và nhập vào dung lượng tùy ý. Cuối cùng nhấn Next và chờ một lát để hoàn tất, tương tự như vậy cho việc nối file.
So với Windows 7 thì công cụ sao chép mặc định của Windows 8 đã được cải tiến với giao diện đẹp và tốc độ nhanh hơn khá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn muốn sao chép tập tin có chọn lọc thì nên sử dụng tính năng Super Copy của Windows 8 Manager.
Đầu tiên, bạn cần chọn vào thư mục hoặc tập tin cần sao chép và thư mục đích dùng để lưu trữ các tập tin này, có thể là một thư mục cục bộ trên máy tính, ổ cứng rời, hoặc usb…Để tăng tốc khi thực hiện việc sao chép, bạn có thể gia tăng số luồng kết nối ở mục Thread Number.
Ngoài ra, bạn có thể chọn lọc các tập tin cần sao chép thông qua các tùy chọn bên dưới như là Exclude files bigger than (loại trừ các tập tin có dung lượng lớn hơn <…..> bytes). Tương tự như vậy, ở 3 khung cuối cùng, bạn có thể nhập vào các định dạng tập tin hoặc các đường dẫn thư mục cần bỏ qua…
Tính năng cuối cùng trong thẻ Misc. Utilities chính là Registry Tools. Tính năng này tập hợp các công cụ cho phép bạn tìm kiếm các khóa đăng kí và thay đổi giá trị của chúng một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, trước khi thực hiện thay đổi các khóa đăng kí, bạn cũng nên sao lưu lại Registry bằng cách nhấn vào Backup Registry và chọn thư mục lưu trữ là được. Ngược lại, nếu bạn muốn khôi phục thì chỉ cần nhấp đôi vào file sao lưu khi nãy hoặc kích chọn vào nút Restore Registry và chọn đến tập tin vừa sao lưu xong.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét